Top 11 # Hoa Hồng Đại Lý Manulife Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Diananapkin.com

Hoa Hồng Theo Tiền Thực Và Hoa Hồng Phần Trăm

Là một nhà cung cấp tour và các dịch vụ du lịch, bạn cần có thể đa dạng hóa doanh nghiệp của mình không chỉ thông qua việc marketing trực tiếp tới khách hàng mà còn thông qua việc liên kết với các đại lý du lịch.

Những đại lý du lịch mà bạn muốn phát triển mối quan hệ bao gồm các OTA, các trung tâm du lịch địa phương và những nhân viên hỗ trợ khách hàng tại khách sạn. Họ chính là những người sẽ giúp bạn quảng bá và giới thiệu tour và các dịch vụ của bạn tới một số lượng lớn hơn các đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo tạo ra nhiều hơn booking cho công ty bạn.

Tuy nhiên, bạn sẽ cần phải chi một khoản hoa hồng cho những đối tượng này cũng như bạn cần biết được những tiêu chuẩn hoa hồng trong ngành và thiết lập tỷ lệ hoa hồng dựa theo đó.

Bạn có hai tùy chọn khi thực hiện chi trả cho các đại lý du lịch đó là bạn có thể dựa theo tỷ lệ hoa hồng thực giá hoặc tỷ lệ hoa hồng phần trăm. Hãy tìm hiểu kỹ hơn về sự khác nhau giữa hai loại hoa hồng này và xem loại nào sẽ tốt hơn cho công ty bạn.

Hoa hồng theo phần trăm

Giống như tên gọi, khi áp dụng tỷ lệ hoa hồng này, bạn đồng ý chi cho các đại lý du lịch một phần trăm trong tỷ lệ bán lẻ của sản phẩm. Trong trường hợp này, bạn đặt ra tỷ lệ bán lẻ và đại lý du lịch của bạn phải bán tour và dịch vụ của bạn theo tỷ lệ đó.

Ví dụ, bạn cung cấp một tour khám phá với giá 1triệu đồng mỗi tour. Các đại lý du lịch của bạn cũng phải bán tour với giá 1 triệu đồng mỗi tour. Bạn cần chi cho các đại lý du lịch 20% hoa hồng với mỗi tour đó vì bạn biết được rằng để tạo một khoản lợi nhuận, bạn cần ít nhất 8 trăm nghìn đồng mỗi tour. Do đó, bạn giữ lại 8 trăm nghìn đồng và 2 trăm nghìn đồng là tiền hoa hồng bạn phải chi cho các đại lý du lịch.

Hoa hồng dựa trên phần trăm là cách các các công ty du lịch chi trả cho các đại lý du lịch của họ. Tuy nhiên, liệu đây có phải là cách tốt nhất không?

Nó tùy thuộc vào điều bạn đang cố gắng để đạt được. Nếu bạn muốn đảm bảo tất cả các khách hàng của bạn đều nhìn thấy cùng một giá đối với tour và dịch vụ dù nó được cung cấp bởi bạn hay các đại lý du lịch, đây sẽ là cách tốt nhất dành cho công ty bạn.

Tuy nhiên, bạn sẽ khó có thể thu hút được những OTA lớn và chất lượng với loại tỷ lệ hoa hồng này bởi vì những đại lý du lịch này sẽ không thể cạnh tranh với các đại lý khác. Họ biết cách quảng bá các tour bạn cung cấp và có thể đưa ra những mức giá phù hợp với khách hàng của họ.

Hoa hồng tỷ lệ tiền thực

Trong trường hợp này, bạn cho các đại lý du lịch biết số lượng tiền thực bạn muốn chi cho mỗi tour và giá bán lẻ được xác định bởi đại lý du lịch. Vì vậy, các đại lý du lịch sẽ đặt ra khoản hoa hồng của riêng họ.

Ví dụ, bạn cung cấp các tour khám phá trên website của bạn với giá 1 triệu đồng mỗi tour. Bạn yêu cầu các đại lý du lịch bán tour theo tiền thực với giá 8 trăm nghìn đồng mỗi tour. Điều này có nghĩa là một đại lý du lịch có thể bán tour của bạn với giá 810 nghìn đồng và một đại lý khác có thể bán với giá 1.100 nghìn đồng. Dù tour được bán ra với giá nào, bạn biết được rằng bạn đang có được và tạo ra lợi nhuận.

Đây là giải pháp tốt hơn vì bạn được đảm bảo tạo ra lợi nhuận cho mỗi tour và mang lại sự linh động cho các đại lý khi kinh doanh trên thị trường. Họ có thể áp dụng các chiến dịch giá cho phép họ có khả năng cạnh tranh hơn và cắt giảm hoa hồng trong trường hợp cần thiết để bán tour của bạn.

Trong khi chúng ta thường nghe những ý kiến phản đối như “Tôi không muốn những booking trực tiếp có giá cao hơn những booking từ các đại lý du lịch”, vào cuối ngày bạn cần biết chi phí marketing của bạn. Nhưng bạn có thực sự muốn chi 200 nghìn đồng để có được duy nhất một khách hàng hay bạn muốn để việc đó cho các đại lý du lịch, những người có ngân sách marketing lớn hơn để thực hiện thu hút khách hàng?

Chúng ta biết rằng du khách ngày nay là những thợ săn khuyến mãi và họ sẵn sàng chi trả cho khách sạn và chuyến bay theo cách này. Thật vậy, hoa hồng tỷ lệ thực dành cho các tour và dịch vụ du lịch là một giải pháp cho tương lai.

Tỷ Lệ Hoa Hồng Đại Lý Bảo Hiểm Nhân Thọ

Hoa hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ là một vấn đề luôn được những người đã và đang muốn kinh doanh loại hình dịch vụ bảo hiểm.

Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ là một khái niệm quen thuộc đối với những người đang hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, cách tính tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ thì lại chưa có nhiều người quan tâm và tìm hiểu rõ.

1. Hoa hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ là gì ?

Theo pháp luật nhà nước Việt Nam quy định thì hoa hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ là các khoản chi phí của các công ty bảo hiểm nhân thọ hoặc chi nhánh bảo hiểm nước ngoài chi trả cho các đại lý bảo hiểm sau khi mang lại lợi nhuận trong kinh doanh cho các công ty và chi nhánh.

Các công ty bảo hiểm nhân thọ hoặc các chi nhánh nước ngoài chi trả hoa hồng bảo hiểm cho các đại lý trong các trường hợp sau:

Giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm.

Sắp xếp việc ký kết các hợp đồng bảo hiểm.

Thu lệ phí bảo hiểm nhân thọ sau khi kí kết hợp đồng.

Sắp xếp giải quyết các khiếu nại, bồi thường và chi trả các khoản bảo hiểm khi có các rủi ro bảo hiểm xảy ra.

Các khoản hoa hồng của đại lý bảo hiểm nhân thọ không ảnh hưởng đến các quyền lợi mà khách hàng đã ký kết trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Cách tính tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ.

Nhà nước Việt Nam đã quy định cách tính tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ như sau:

Theo thông tư số 50/2017 của Bộ Tài Chính thì tỷ lệ hoa hồng của đại lý bảo hiểm được quy định với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, chi nhánh nước ngoài trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý thực hiện hoạt động dịch vụ mang lại lợi nhuận cho công ty bảo hiểm.

Thông tư cũng có quy định hoa hồng của đại lý bảo hiểm được tính bằng tổng số hoa hồng từng mảng dịch vụ mà đại lý thực hiện trong hợp đồng bảo hiểm trọn gói.

Đối với trường hợp các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được đăng ký theo nhóm thì tỷ lệ hoa hồng được tính bằng tối đa 50% các tỷ lệ tương ứng áp dụng cho những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ dành cho cá nhân cùng loại sản phẩm.

Trong trường hợp các hợp đồng bảo hiểm có kết hợp các nghiệp vụ chuyên biệt thì công ty bảo hiểm phải chủ động thanh toán tiền hoa hồng bảo hiểm trên doanh số hoa hồng của nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt hoặc theo nghiệp vụ chuyên biệt theo hợp đồng bảo hiểm chính.

Theo quy định của pháp luật thì tỷ lệ hoa hồng của đại lý bảo hiểm nhân thọ tối đa với các hợp đồng bảo hiểm thuộc về sức khỏe là 20%.

Tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm nhân thọ của mỗi công ty bảo hiểm là khác nhau.

Đối với các sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm đang triển khai thí điểm, hoa hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ được chi trả theo quy định riêng của Bộ Tài Chính.

Đối với những sản phẩm bảo hiểm trọn gói, tỷ lệ hoa hồng sẽ được tính bằng tổng số hoa hồng rủi ro cũng từng mục trong sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn gói.

Hoa hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ là một khái niệm mà những người đang kinh doanh bảo hiểm nên biết và hiểu rõ để đảm bảo những quyền lợi và mang lại lợi nhuận cao nhất cho bản thân.

Điểm 4.6/5 dựa trên 87 đánh giá.

Hoa Hồng Đổi Số Trúng Tại Đại Lý Vé Số Tấn Phát?

Tin tức xổ số

Hoa hồng đổi vé số trúng thưởng tại đại lý.

Bộ tài chính đã có quy định rõ mức hoa hồng đổi số trúng thưởng tại các đại lý không được vượt quá 0.2% trên tổng giá trị các giải thưởng đại lý đã thanh toán theo ủy quyền. (Thông tư 112/2007/TT-BTC). Đồng thời đại lý được ủy quyền trả thưởng không được thu bất kỳ khoản phí nào của khách trúng thưởng.

Khi bạn trúng xổ số mà không biết đổi vé số trúng thưởng ở đâu thì nên đến các đại lý vé số Tấn Phát ở gần bạn nhất và hỏi kỹ về mức hoa hồng đổi thưởng để tránh phiền phức về sau. Thường thì mức thu hoa hồng như sau:

Đối với giải thưởng nhỏ hơn 10 triệu: 1% trên tổng giá trị giải thưởng Giải thưởng lớn hơn 10 triệu: 0.5% tổng giá trị giải thưởng. Ví dụ bạn trúng thưởng 100 triệu đồng, khi bạn ra đại lý để đổi thưởng thì bạn bạn phải chịu những mức phí như sau:

Anh em cần phải nắm rõ các khoản khấu trừ này để nắm bắt được chính xác số tiền mà mình sẽ lãnh được là bao nhiêu, từ đó có thể cân đối cho các khoản chi tiêu cũng như kế hoạch cho ví tiền của mình. Bởi để tăng sự cạnh tranh trên thị trường, nhiều đại lý chấp nhận đổi thưởng với mức hoa hồng thấp hơn chỉ từ 0.4% – 0.6%.

Để việc trúng số của anh em trở nên trọn vẹn và bảo đảm sẽ không có rắc rối nào thì khi đổi thưởng anh em cần phải chú ý một vài điều như sau:

Chỉ đổi vé thưởng ở các đại lý đã có nhiều năm trong nghành xổ số và uy tín tại khu vực địa phương gần nơi bạn sinh sống. Điều này sẽ an toàn hơn nếu so với việc bạn ở vùng xa và bắt xe lên thành phố để đổi số trúng.

Yêu cầu đại lý báo rõ thực lãnh bao nhiêu? Thuế đóng như thế nào? chú ý giải thưởng dưới 10tr được miễn thuế.

Cả 2 bên phải thống nhất mức hoa hồng trước tránh trường hợp phiền phức, nếu cao hơn 1% thì đi sang đại lý khác đổi ngay và luôn.

Anh em có thể tham khảo mức hoa hồng ở nhiều đại lý khác nhau, để lựa chọn cho mình một đại lý uy tín.

Có biên bản xác nhận đổi số trúng, ghi rõ giải thưởng, ngày giờ, kỳ quay… Rồi mới giao vé trúng cho đại lý.

Nếu bạn muốn tăng khả năng là người may mắn trúng thưởng, thì nên đọc bài viết Làm thế nào để trúng số độc đắc? Bật mí bí quyết đổi đời của Vé số tấn phát chia sẻ. Để có thêm kinh nghiệm mua vé số cho dễ trúng nhất.

Đã từng có nhiều trường hợp người trúng số bị đại lý vé số nổi lòng tham bởi số tiền trúng giải quá lớn, cố tình tráo vé, sửa số liệu kết quả của vé dò để tìm cách đổi vé hoặc gạ gẫm khách hàng chi bạo hoa hồng để lãnh tiền nhanh hơn nhưng vẫn im tiếng… Vì thế khi bạn đọc được những kinh nghiệm quý báu mà vé số tấn phát thì bạn đã thật may mắn rồi.

Địa chỉ đại lý đổi số trúng uy tín: Vé số Tấn Phát. Địa chỉ: 19 Lê Văn Việt, P. Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, chúng tôi

Các tin khác

Những Điều Cần Biết Về Hạch Toán Hoa Hồng Đại Lý Bán Hàng

Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán mới trong đó hướng dẫn hạch toán hoa hồng bán hàng đại lý đúng giá như sau : Khi xác định hoa hồng bán hàng đúng giá mà đại lý được hưởng, bên Đại lý lập hóa đơn trên số hoa hồng thực hưởng để ghi giảm công nợ phải trả cho bên Chủ Hàng đồng thời hạch toán như sau:

1. Quy định của chế độ kế toán về kế toán bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.

Hạch toán hoa hồng bán hàng đại lý đúng giá

Khi xác định được số tiền hoa hồng bán hàng đúng giá mà bên nhận đại lý được hưởng, bên nhận đại lý lập hóa đơn trên số tiền hoa hồng được hưởng để ghi giảm công nợ phải trả cho bên chủ hàng (bên giao đại lý) đồng thời hạch toán như sau:

a/ Tại đơn vị có hàng ký gửi

Khi xuất hàng cho đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì sô hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán được.

Khoảng hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.

– Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi:

Nợ TK 157 ( Theo giá trị xuất kho)

Có TK 155, 156

– Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng. Doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị xác định khaonr hoa hồng phải trả:

+ Phản ánh doanh thu bán hàng qua đại lý:

Nợ TK 111, 131 : Phải thu, đã thu từ bán hàng của đại lý

Có TK 511 : Hoa hồng đại lý được hưởng

Có TK 33311 : Thuế giá trị gia tăng (GTGT) trên phần hoa hồng được hưởng

Chi phí hoa hồng đại lý:

Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý

Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào của khoản hoa hồng

Có 111,112,131

Phản ánh giá vốn của hàng ký gửi thực tế đã bán được:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 157 : hàng gửi bán

b/ Tại đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi

Số sản phẩm, hàng hóa nhận làm đại lý, nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của đại lý chỉ tính trên hoa hồng được hưởng. Trị giá hàng hóa địa lý bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT

Trình tự hạch toán:

Khi nhận hàng ký gửi, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ký gửi ghi:

Nợ Tk 003- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi

– Khi bán được hàng ký gửi:

+ Kế toán ghi giảm giá trị nhận ký gửi : Có TK 003

+ Căn cứ vào hóa đơn GTGT, đại lý hạch toán:

Nợ TK 111, 112,131.. ( Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng gồm giá ký gửi theo quy định và cả số thuế GTGT)

Có TK 331

– Cuối kỳ, căn cứ bảng kê hàng hóa bán ra, xác định số hoa hồng được hưởng ;

Nợ TK 331 – Phải trả người bán

Có TK 511: – Hoa hồng được hưởng

Có TK 3331: ( Thuế GTGT trên hoa hồng được hưởng)

– Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả người bán

Có TK 111,112 : ( Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại khoản hoa hồng được hưởng)

2. Thực trạng kế toán bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

a. Một số doanh nghiệp giao đại lý yêu cầu bên nhận đại lý ký quỹ nhằm đảm bảo bên nhận đại lý thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.

Trong trường hợp này, khoản tiền ký quỹ được bên nhận làm đại lý nộp cho bên giao đại lý sau khi ký kết hợp đồng bán đại lý nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp không thực hiện đúng và đủ các điều kiện của hợp đồng, bên nhận đại lý sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng, khoản tiền phạt này sẽ trừ vào số tiền đã ký quỹ.

Tuy nhiên, chế độ kế toán hiện hành chưa hướng dẫn ghi nhận khoản tiền ký quỹ này, gây lúng túng trong thực hiện. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hạch toán nghiệp vụ này theo cách hiểu của mình, dẫn tới sự thiếu nhất quán trong hạch toán kế toán giữa các đơn vị.

Ví dụ, việc bên giao đại lý hạch toán khoản đặt cọc thông qua tài khoản (TK) 344 – “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trong khi bên nhận đại lý hạch toán khoản này như một khoản ứng trước tiền hàng là chưa thống nhất.

Cụ thể: bên giao đại lý ghi nhận khoản tiền ký quỹ của bên nhận đại lý như một khoản tiền ký quỹ nhận về và theo dõi trên TK 344.

Nợ TK 111, 112

Có TK 344

Khi kết thúc hợp đồng đại lý, bên giao đại lý hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược cho bên nhận đại lý và ghi:

Nợ TK 344

Có TK 111, 112

Trường hợp bên nhận đại lý vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với doanh nghiệp giao đại lý, căn cứ số tiền bên nhận đại lý bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý, kế toán tại bên giao đại lý ghi:

Nợ TK 344

Có TK 711

Việc bên giao đại lý ghi nhận và theo dõi khoản tiền ký quỹ trên TK 344 như các doanh nghiệp đang làm là hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay nhiều đơn vị nhận đại lý lại coi khoản tiền ký quỹ cho bên giao đại lý là khoản tiền trả trước tiền mua hàng, tiền đặt cọc để tiến hành hoạt động mua hàng, do đó hạch toán thông qua TK 331 (dư Nợ):

Nợ TK 331

Có TK 111, 112

Sở dĩ có sự khác biệt như vậy trong hạch toán tại bên nhận đại lý là do sau khi mở đại lý, thông thường bên giao đại lý sẽ giao cho bên nhận đại lý một số hàng nhất định để làm hàng mẫu trưng bày tại cửa hàng. Do đó, bên nhận đại lý coi và ghi nhận khoản tiền ký quỹ đảm bảo hợp đồng như khoản tiền trả cho phần hàng mẫu đó hoặc khấu trừ vào số tiền phải trả cho bên giao đại lý khi hoàn thành nghiệp vụ bán đại lý.

b. Thực tế hiện nay, không ít doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ bán đại lý có quy định về việc thưởng doanh thu (ngoài hoa hồng) cho các đại lý của mình.

Theo chính sách bán hàng của doanh nghiệp, khi đại lý bán hàng đạt mức doanh thu nhất định sẽ được thưởng một khoản tiền hoặc một số hàng tương ứng với khoản tiền thưởng về doanh thu (ví dụ: nếu đại lý đạt mức doanh thu hàng bán đại lý 500 triệu đồng thì được thưởng 1 triệu đồng hoặc được thưởng lượng hàng tương ứng 1 triệu đồng). Việc hạch toán phần thưởng doanh thu cho đại lý chưa được quy định trong chế độ kế toán hiện hành về kế toán bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng . Đối với hoạt động thương mại thông thường, khoản tiền thưởng doanh thu được hạch toán như một khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.

3. Một số giải pháp

Để khắc phục tình trạng thiếu thống nhất trong việc ghi nhận và hạch toán các chi phí phát sinh trong phương thức bán hàng thông qua đại lý cho các doanh nghiệp, có thể thực hiện như sau:

Thứ nhất, cần có quy định về việc hạch toán khoản tiền đặt cọc (ký quỹ) của bên nhận đại lý đối với bên giao đại lý:

a. Trong trường hợp khoản đặt cọc chỉ mang ý nghĩa đảm bảo bên nhận đại lý thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng, hai bên có thể hạch toán như sau:

– Đối với bên giao đại lý: Ghi nhận khoản tiền nhận của bên nhận đại lý như một khoản nhận ký quỹ, ký cược và hạch toán thông qua tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” theo quy định.

– Đối với bên nhận đại lý: Hạch toán khoản tiền giao cho bên giao đại lý như một khoản mang đi ký quỹ, ký cược dài hạn thông qua tài khoản 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” hoặc thông qua tài khoản 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn”. Trong đó:

+ Khi mang tiền đi ký quỹ để ký kết hợp đồng mở đại lý, căn cứ phiếu chi và hợp đồng đại lý ký kết, kế toán ghi:

Nợ TK 144, 244 : Số tiền mang đi ký quỹ thực hiện hợp đồng

Có TK 111, 112 : Số tiền mang đi ký quỹ thực hiện hợp đồng

+ Khi được hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112 : Số tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng được hoàn trả

Có TK 144, 244 : Số tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng được hoàn trả

+ Trong trường hợp vi phạm hợp đồng mà đại lý đã ký kết với bên giao đại lý và bên đại lý bị phạt theo thỏa thuận, kế toán bên nhận đại lý ghi:

Nợ TK 811 : Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng

Có TK 144, 244 : Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng

b. Trường hợp khoản đặt cọc được sử dụng như một khoản ứng trước để nhận hàng bán đại lý hoặc khoản tiền ứng trước để nhận hàng mẫu hoặc hàng bán đại lý, hai bên giao và nhận đại lý có thể hạch toán:

– Đối với bên giao đại lý: Ghi nhận như một khoản ứng trước tiền mua hàng và hạch toán theo quy định:

Nợ TK 111,112 : Số tiền bên nhận đại lý ứng trước

Có TK 131 (dư Có) : Số tiền bên nhận đại lý ứng trước

+ Khi xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để làm hàng mẫu hoặc để bán, căn cứ số tiền đã ứng trước, kế toán ghi:

Nợ TK 157

Có TK 156

+ Khi số hàng gửi bán được xác định tiêu thụ, kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng của đại lý, hóa đơn hoa hồng, thực hiện xuất hóa đơn trên phần bán của đại lý và ghi nhận như sau:

Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý

Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào của khoản hoa hồng

Nợ TK 131 : Số tiền bên nhận đại lý đã ứng trước

Nợ TK 131 : Số còn phải thu của đại lý

Có TK 511 : Doanh thu bán hàng đại lý

Có TK 33311 : Thuế GTGT hàng bán đại lý

+ Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng đã bán:

Nợ TK 632

Có TK 157

– Đối với bên nhận đại lý: Hạch toán như một khoản tiền ứng trước tiền mua hàng và hạch toán theo quy định:

Nợ TK 331 (dư Nợ) : Số tiền mang đi ứng trước cho bên giao đại lý

Có TK 111, 112 : Số tiền mang đi ứng trước cho bên giao đại lý

Thứ hai, Trong trường hợp bán hàng đại lý, tùy thuộc vào chính sách đối với đại lý của doanh nghiệp (bên giao đại lý), có thể hạch toán khoản tiền ngoài hoa hồng như sau:

– Nếu chính sách bán hàng đại lý của doanh nghiệp ghi nhận đây là một khoản khuyến mại dành cho khách hàng thì khi phát sinh khoản khuyến mại này, doanh nghiệp có thể chi bằng tiền hoặc chi bằng hàng:

+ Nếu chi bằng tiền, khi chi tiền, kế toán lập phiếu chi và ghi nhận vào chi phí bán hàng.

Nợ TK 641 : số tiền chi thưởng doanh thu bán hàng

Có TK 111: số tiền chi thưởng doanh thu bán hàng

+ Nếu chi bằng hàng, doanh nghiệp giao đại lý lập hóa đơn giá trị gia tăng, chỉ ghi số lượng, không ghi giá, dòng thuế gạch bỏ coi như hàng khuyến mãi.

Đối với bên nhận đại lý, khi nhận được khoản tiền hoặc hàng khuyến mãi này, sẽ ghi nhận như một khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp được nhận trong kỳ.

Nợ TK 111 : số tiền chi thưởng doanh thu được nhận

Có TK 711: số tiền chi thưởng doanh thu được nhận

– Nếu chính sách bán hàng đại lý của doanh nghiệp ghi nhận đây là một khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì khi phát sinh khoản chiết khấu này, doanh nghiệp có thể chi bằng tiền hoặc chi bằng hàng. Trị giá chiết khấu này được ghi nhận vào tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” và hạch toán theo quy định đối với chiết khấu thương mại.

Đối với bên nhận đại lý, khi nhận được khoản tiền hoặc hàng khuyến mãi này, sẽ ghi nhận như một khoản thu nhập khác mà doanh nghiệp được nhận trong kỳ.

NHẬN XÉT: