Top 10 # Đại Lý Có Phải Đóng Thuế Không Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Diananapkin.com

Hộ Kinh Doanh Có Phải Đóng Thuế Không?

Hộ kinh doanh cá thể là gì?

Căn cứ theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh được định nghĩa như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.

Hộ kinh doanh có phải đóng thuế không?

Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

Thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh phải tuân thủ theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định đối tượng nộp thuế như sau:

“Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”

Các loại thuế phải nộp đối với hộ kinh doanh cá thể

Hộ kinh doanh cá thể mà có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn thuế. Các loại thuế phải nộp đối với hộ kinh doanh cá thể như sau: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Các loại thuế phí này nộp căn cứ vào doanh thu hàng năm của hộ kinh doanh.

Nộp lệ phí môn bài

Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: nộp 1.000.000 đồng/năm thuế môn bài

Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: nộp 500.000 đồng/năm thuế môn bài

Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: nộp 300.000 đồng/năm thuế môn bài

Trường hợp miễn lệ phí môn bài

Căn cứ theo Điều 3 của Thông tư 302/2016/TT-BTC thì hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài trong những trường hợp sau đây:

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định.

Kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC;

Cá nhân, nhóm cá nhân; hộ gia đình không có địa điểm kinh doanh cố định hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm; đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân; hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá..

Hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, hộ kinh doanh có mức doanh thu hằng năm trên 100 triệu đồng mới phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân kinh doanh theo hình thức Hộ kinh doanh nếu có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp có thu nhập từ 100 triệu trở lên thì phải khai nộp thuế thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực; ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối với từng lĩnh vực; ngành nghề kinh doanh.

Ngoài các loại thuế nêu trên; hộ kinh doanh còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường; thuế tài nguyên;… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.

Tiền Thai Sản Có Phải Đóng Thuế Tncn Không?

Mức hưởng chế độ thai sản

Tiền trợ cấp một lần khi sinh con

Theo quy định tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Theo đó, mức lương cơ sở được lấy làm căn cứ để tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con.

Tiền thai sản trong thời gian nghỉ sinh

Hiện nay, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con 06 tháng.

Về tiền chế độ trong thời gian này, Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội chỉ rõ:

Mức hưởng chế độ thai sản mỗi tháng của lao động nữ sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Chị L đóng BHXH từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019 với mức lương đóng BHXH là 06 triệu đồng/tháng. Từ tháng 01/2020 đến tháng 4/2020, mức lương đóng BHXH của chị là 07 triệu đồng/tháng. Tháng 5/2020, chị nghỉ sinh con.

Như vậy, mức bình quân tiền tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi chị nghỉ sinh con là 6,5 triệu đồng. Đây chính là mức hưởng chế độ thai sản hàng tháng của chị.

Chị nghỉ sinh trong vòng 06 tháng, nên tổng số tiền thai sản chị nhận được trong thời gian này là 6,5 triệu đồng/tháng x 6 = 39 triệu đồng.

Tiền thai sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế TNCN bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác…

Với quy định này, có thể thấy, khoản thu nhập từ tiền chế độ thai sản không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Trụ sở chính: 01 Phùng Hưng, Phường Thanh Khê Tây, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng

Chi nhánh: Số nhà 12, ngõ 14/4, đường Nguyễn Du, TP. Hà Tĩnh – Hà Tĩnh

Điện thoại: 02363.642.244 – 02363.642.044 – 0905.171.555

Email:[email protected]

Web: https://tunglinhquan.com

FaceBook: https://www.facebook.com/DailythueTunglinhquan

Mở Hộ Kinh Doanh Để Kinh Doanh Để Bán Giầy Dép Có Đóng Thuế Không?

Xuất hóa đơn cho đại lý bán hàng được không?

Xin chào Pháp luật trực tuyếnXin các luật sư giúp tôi trả lời câu hỏi:1. Đại lý là tổ chức, cá nhân thì có yêu cầu bắt buộc gì không, ví dụ như phải đăng kí kinh doanh hoạt động đại lý chẳng hạn…2. Bên giao đại lý là bên tôi có được xuất hóa đơn cho đại lý không3. Bên tôi có thể xuất hóa đơn bán hàng cho đại lý và thể hiện luôn mức chiết khấu đại lý ngay trên mỗi hóa đơn không.4. Nếu đại lý là cá nhân bên tôi có phải nộp thuế TNCN thay cho bên đại lý đó không và mức thuế suất là bao nhiêu.Xin cảm ơn. -Nguyễn Thị Hồng

Theo quy định tại Điều 167 Luật thương mại năm 2005 thì bên đại lý được hiểu như sau”

“Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý

1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.

2.Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.”

1. Thương nhân được hiểu là “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.”

Vậy bên đại lý phải đăng ký kinh doanh.

2. Bên giao đại lý có được xuất hóa đơn cho bên đại lý?

Giả sử đại lý là đại lý hoa hồng thì bên giao đại lý có thể xuất hóa đơn cho bên đại lý. Việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện đới với đại lý được hướng dẫn theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ như sau:

“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.”

Cho em hỏi em làm giấy tờ thuế cho tiệm nhà của em thì cần làm những giấy tờ gì và đóng những thuế gì ạ? -Nguyễn Kỳ Hòa

Trước hết, đối với tiệm kinh doanh in ấn thiết kế của hộ gia đình, cá nhân thì cần phải thực hiện đăng ký kinh doanh trước và thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Về hồ sơ đăng ký thuế, theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT_BTC, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có)

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực.

Đối với trường hợp của bạn, bạn phải nộp 3 loại thuế: thuế môn bài (hiện nay gọi là lệ phí môn bài), thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.

– Lệ phí môn bài: + 300.000 đồng/năm với doanh thu từ trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng

+ 500.000 đồng/năm với doanh thu từ trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng

+ 1000.000 đồng/năm với doanh thu từ trên 500 triệu đồng trở lên

– Số thuế GTGT và TNCN phải nộp = Doanh thu khoán * Thuế suất

Tỷ lệ tính thuế GTGT và TNCN: + Thuế giá trị gia tăng: 2%

+ Thuế TNCN: 1%

Tư vấn đăng ký kinh doanh siêu thị mini

Kính chào luật sư!Nhà em đang chuẩn bị mở siêu thị mini, diện tích thực tế là 90m2. Em muốn hỏi khi đăng ký kinh doanh nên kê khai vốn điều lệ là bao nhiêu là hợp lý, để cơ quan thuế định mức thuế cho em thấp nhất.Vài năm sau nếu em muốn thay đổi đăng ký từ hộ kinh doanh cá thể sang cty TNHH MTV thì có cần phải thay đổi vốn điều lệ hay không?Cảm ơn ạ! -Dương Thị Tươi

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân kinh doanh theo diện hộ kinh doanh cá thể sẽ nộp thuế theo phương pháp sau đây:

“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

1. Nguyên tắcáp dụng

a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.

Ví dụ 2: Bà B đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp của cả năm 2015. Đến tháng 10 năm 2015 Bà B ngừng/nghỉ kinh doanh thì Bà B được giảm thuế khoán tương ứng với 03 tháng cuối năm 2015.

c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.

2. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Xác định số thuế phải nộp

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b.3, khoản 2 Điều này.

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

d.1) Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.

d.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.

d.3) Đối với doanh thu theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”

Vậy từ quy định trên thì cho thấy nếu bạn kinh doanh theo hộ kinh doanh thì anh sẽ nộp thuế theo phương pháp khoán. Và căn cứ tính thuế của bạn được tính dựa trên doanh thu tính thuế mà không phải dựa trên vốn kinh doanh của bạn, sau này bạn có muốn chuyển sang hình thức là doanh nghiệp vẫn với ngành nghề kinh doanh là bán hàng hóa thì luật pháp không quy định cần vốn pháp định thế nên để vốn điều có thể thay đổi hoặc không là tùy ý chí của bạn.

Đóng thuế khi kinh doanh giầy dép?

Em thuê nhà ở chợ huyện để bán dép,nhưng em không trưng bày bằng kệ mà em chỉ bán ngoài hành lang nhà, kiểu bán hàng xổ. Em dự trữ dép số lượng nhiều trong nhà.Vậy em có phải đóng thuế gì không? Nếu có là thuế gì ạ???

-Lê Thị Thúy Nhi

Theo quy định của pháp luật, cá nhân có hoạt động kinh doanh và doanh thu đến ngưỡng tính thuế (từ trên 100 triệu đồng/năm) thì phải đóng thuế theo quy định của pháp luật. Do đó, nếu bạn có hoạt động kinh doanh bán dầy dép và doanh thu khoán trên 100 triệu đồng/năm thì phải đóng thuế, không kể việc bạn có trưng bày dày dép bằng kệ hay không. Trong trường hợp bạn phải đóng thuế thì có ba loại thuế cần lưu ý:

– Lệ phí môn bài: + 300.000 đồng/năm với doanh thu từ trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng

+ 500.000 đồng/năm với doanh thu từ trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng

+ 1000.000 đồng/năm với doanh thu từ trên 500 triệu đồng trở lên

– Số thuế GTGT và TNCN phải nộp = Doanh thu khoán * Thuế suất

Tỷ lệ tính thuế GTGT và TNCN: + Thuế giá trị gia tăng: 2%

+ Thuế TNCN: 1%

Có được hoàn trả thuế TNCN trong thời gian thử việc?

Thưa luật sư, em muốn hỏi trước đó em làm ở công ty cũ với mức lương là 7 triệu sau thuế. Sau đó em đổi việc vào tháng 9 với thời gian thử việc là hai tháng với mức lương là 9tr sau thuế. Em muốn hỏi là em có được hoàn lại thuế trong thời gian thử việc không? Xin cảm ơn ạ. -Nguyen Hoai Tan

Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân quy định về khấu trừ thuế với một số trường hợp khác sau:

“2. Chứng từ khấu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.

b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.

Vậy đối với trường hợp của bạn có ký hợp đồng thử việc 2 tháng nên từ quy định trên bạn có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế. Bạn có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo. Vậy nếu số tiền thuế tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì bạn có thể quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Luật sư Hà Trần

Thi Lấy Chứng Chỉ Đại Lý Thuế Có Khó Không?

Hầu hết các bạn đều muốn trở thành kế toán giỏi có thu nhập cao, nhưng không biết phải làm như thế nào.

Tôi từng làm việc 12h một ngày, 7 ngày một tuần trong suốt 5 năm liên tục. Tôi vẫn chỉ là kế toán viên. Thu nhập 6tr/tháng. Cho đến khi tôi có chứng chỉ hành nghề đại lý thuế, mọi thứ đã thay đổi.

Tôi chỉ phải dành ra 6 tuần và đầu tư 3,8 triệu để đăng ký một khoá học. Giờ suy nghĩ lại, tôi sẽ là một kẻ ngớ ngẩn nếu tôi không tham dự khoá học đó.

Và tôi chuẩn bị chia sẻ tới bạn một thông tin rất tuyệt vời. Vì tôi sẽ kể cho bạn nghe những điều mà tôi đã mất 10 năm để trải nghiệm: ” Phương pháp trở thành kế toán giỏi có thu nhập cao “.

Tôi sẽ thống kê cho bạn thấy những con số về thực trạng nghề nghiệp kế toán hiện nay:

96% các bạn có kinh nghiệm từ 2 năm trở lên đều muốn trở thành kế toán thuế giỏi.

82% các bạn có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên đều muốn trở thành chuyên gia tư vấn thuế và thành lập Công ty dịch vụ thuế, kế toán.

Nhưng chỉ có khoảng 18% các bạn kế toán thực hiện được mong muốn này khi thi đậu chứng chỉ hành nghề đại lý thuế.

Nhưng giờ thì tôi phải khoe khoang một chút. Tôi chẳng ngại đâu. Và chuyện này là cần thiết để chứng minh rằng bạn đăng ký tham dự khoá học cho đến khi bạn hài lòng là hành động thông minh nhất bạn từng làm.

ÔN THI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐẠI LÝ THUẾ Ở TACA:

Tôi hiện đang giảng dạy tại Học Viện Taca cho hơn 1000 học viên từ khi tôi giảng lớp Ôn thi đại lý thuế vào năm 2014. Năm nào cũng thế, mùa thi nào tôi cũng lâng lâng cảm xúc. “Hạnh phúc”. Khi tỷ lệ thi đậu chứng chỉ đại lý thuế luôn đạt trên 70% là các bạn học viên của tôi. Kinh ngạc hơn trong 2 năm liên tiếp 2016, 2017 TACA luôn có học viên là thủ khoa toàn quốc của kỳ thi này. Mục tiêu của tôi năm 2018 tràn đầy thách thức, tôi muốn 85% học viên của tôi thi đỗ và luôn dẫn đầu thủ khoa trên cả nước. Tôi cam kết như vậy.

Tất cả những bạn học viên của tôi sau khi họ có chứng chỉ hành nghề đại lý thuế. Nghề nghiệp của họ đã thay đổi hoàn toàn. Họ không còn tại vị ở vị trí cũ nữa, thu nhập của họ không dừng lại ở mức 5-10tr/tháng. Mà 65% trong số đó họ tự tin chuyển sang Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nước ngoài làm việc; 35% còn lại họ đều rủ nhau ra thành lập Công ty dịch vụ kế toán, thuế làm cho hàng trục/hàng trăm doanh nghiệp tại các Thành phố lớn.

Và tôi sẽ cho bạn thấy phương pháp tôi giảng dạy để có được những thành quả đó, cách các bạn học viên của tôi luôn tự tin thi đỗ chứng chỉ hành nghề đại lý thuế để phát triển sự nghiệp.

Không cần tốt nghiệp Đại học. Chỉ cần cao đẳng là đủ.

Không cần tài năng. Chỉ cần đủ thông minh và chăm chỉ để biết cần phải học những kiến thức gì. Và tôi sẽ chỉ cho bạn biết điều đó.

Không cần kinh nghiệm. Một bạn học viên mới ra trường 2 năm và sử dụng phương pháp học ôn của tôi đã thi đỗ thủ khoa năm 2016.

Không cần đầu tư nhiều thời gian. Chỉ cần học 45 phút mỗi ngày là đủ.

Không cần tuổi trẻ. Khoá 22 ở Hà Nội có một bác sinh năm 1965 vẫn đi học.

Không lo học một mình. Vì luôn có 1 nhóm từ 6 – 10 người học cùng bạn.

Vậy bạn cần gì ? Phương pháp ôn thi đại lý thuế thành công! Tôi sẽ cho bạn biết phương pháp vô cùng đơn giản này:

Muốn giỏi về Thuế chỉ cần hiểu bản chất và đạo lý của luật thuế. Không cần học thuộc lòng và nhớ chi tiết đến từng khoản mục, điều khoản trong thông tư.

Không cần dành cả buổi để đọc thông tư. Mà sẽ được phân bổ 30% Lý thuyết – 55% Thực hành – 15% Làm bài kiểm tra tại lớp.

Kết thúc khoá học này, bạn sẽ nhận được những giải pháp vô cùng giá trị giúp bạn đột phá trong sự nghiệp kế toán:

Tự tin xoá tan 3 điểm yếu: Lý thuyết luật thuế – Mù mờ các dạng bài tập – Phương pháp làm bài hiệu quả.

Thói quen tư duy logic về luật thuế mạch lạc, rõ ràng không còn tình trạng mơ hồ/lấp lửng/không biết đúng/hay sai.

Thành thạo kỹ năng tư vấn, nhận định vấn đề, đàm phán với Cơ quan thuế.

Khẳng định bạn đủ niềm tin để trở thành chuyên gia tư vấn thuế.

Nếu bạn không tin tôi, không tin vào giá trị của khoá học này. Bạn hãy yêu cầu hoàn lại học phí. Chắc chắn chúng tôi sẽ hoàn trả lại học phí nếu bạn không hài lòng về khoá học.

Những điều cần biết về kỳ thi đại lý thuế

9 bước ôn thi đại lý thuế chắc chắn đỗ

Kinh nghiệm ôn thi đại lý thuế

Đề thi đại lý thuế và những lưu ý khi đi thi

Khi đi thi đại lý thuế cần chuẩn bị những gì

Kinh nghiệm để đạt được kết quả tốt cho kỳ thi chững chỉ đại lý thuế

Đăng ký nhận bộ tài liệu ôn thi đại lý thuế từ Học viện Taca gồm 10 bộ đề thi đại lý thuế và Cuốn sách cẩm nang Ôn thi đại lý thuế chứa rất nhiều bí mật của kỳ thi ở trong đó

Vậy đó, làm theo hết các bước như vậy là 100% Bạn sẽ có chứng chỉ. Còn thắc mắc hay đắn đo điều gì. Hãy để chúng tôi giúp bạn được an tâm. Hotline tư vấn: 0941.611.911_0946.511.911